Skip to content

Các thông số cơ bản về ampli bán dẫn

Cùng nhau tìm hiểu những thông số cơ bản của ampli bán dẫn để bạn dễ dàng hiểu được nguyên lý hoạt động của nó

Ampli có thể hoạt động ở các chế độ khác nhau như Class A, AB, B, D... tùy theo nguyên lý thiết kế mạch.

Các thông số cơ bản về ampli bán dẫn1

Ampli có nhiều loại, tùy theo chức năng của từng loại mà người ta đặt tên theo đó cho dễ nhớ. Hiện tại có 5 dạng phổ biến:

  • Pre-ampli: 

tiền khuếch đại có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu nhỏ từ nguồn phát (đầu CD, đầu đĩa than, DAC…) lên mức tín hiệu cao hơn vào ampli công suất. Power ampli: công suất có nhiệm vụ khuyếch đại tín hiệu ở mức vừa từ ampli lên mức tín hiệu lớn ra loa.

  • Integrated ampli:

tích hợp có kết cấu khối tiền khuyếch đại và khối khuyếch đại công suất chung một vỏ máy.

  • Dual mono ampli:

 Một dạng ampli tích hợp. Thiết kế có kết cấu đối xứng cho hai kênh L & R độc lập riêng biệt (từ phần nguồn cho tới phần khuyếch đại).

  • Monoblock ampli:

Thiết kế khối tách biệt cho mỗi kênh trái phải. Các thông số cơ bản:

Các thông số cơ bản về ampli bán dẫn2

Công suất.

Công suất ampli phát ra tính theo đơn vị RMS. Cần phân biệt với công suất đỉnh PMPO lớn hơn rất nhiều với công suất hoạt động  (một số nhà sản xuất quảng cáo công suất PMPO rất lớn lên tới hàng nghìn W nhưng thực tế công suất hiệu dụng lại rất thấp).

Độ lợi công suất (Gain)

Tỷ số tính theo hàm logarit giữa công suất đầu vào và công suất đầu ra của ampli có đơn vị là dB. Độ lợi thể hiện khả năng khuyếch đại của ampli.

Đáp ứng tần số (Frequency Response).

Khoảng tần số tín hiệu đầu vào mà ampli hoạt động ổn định tuyến tính. Thông thường các ampli tốt có đáp ứng tần số trong từ 20Hz đến 20kHz là khoảng âm thanh tai người có thể cảm nhận được. Đáp ứng tần số càng “phẳng” sẽ thể hiện khả năng tái tạo âm thanh càng tốt.

Hiệu suất (Efficiency).

Khả năng đưa ra công suất âm thanh theo công suất đầu vào của ampli. Khi cung cấp công suất điện, chỉ một phần được khuyếch đại ra công suất âm thanh. Các ampli có thiết kế nguyên lý classA có hiệu suất thấp từ 10% đến 25% (điều đó có nghĩa khi bạn cung cấp 100W điện chỉ có 25W công suất âm thanh được phát ra),class AB có hiệu suất 35 đến 50%, class D có hiệu suất 85-90%.

Méo hài tổng (THD)

So sánh tổng hài các tần số giữa tín hiệu đầu vào và âm thanh đầu ra sau khi qua ampli. Các hài bậc cao sẽ gây méo và làm giảm tính trung thực của âm thanh vì vậy THD càng thấp thì  càng tái tạo âm thanh trung thực, thông thường THD phải nhỏ hơn 0,5%.

Trở kháng ra (Output Impedance)

Trở kháng ra của ngõ ra loa. Khi ghép nối ampli phải cùng trở kháng của loa, thông thường khi trở kháng loa giảm một nửa thì công suất cần tăng gấp đôi nếu ghép nối lệch trở kháng.

Nguồn: sohoa.vnexpress.net

Mời bạn xem thêm dịch vụ sửa ampli tại Hà Nội của chúng tôi!

Xem thêm: Trung tâm bảo hành ampli tại Hà Nội

3 bầu chọn /trung bình: 2
Gọi: 0936.509.888